PDA

View Full Version : Khiêu vũ thường thức



haiduongdancesport
18-10-2009, 10:06 PM
Viết bởi vodanh

I / Trong khiêu vũ vị trí tương đối giữa nam và nữ đứng như thế nào trong đôi nhảy gọi là Dance Position tạm dịch là Thế Nhảy. Để xác định một thế nhảy, người ta thường nêu lên các yếu tố sau : tương quan về hướng giữa đôi nhảy hoặc góc giữa hai thân của đôi nhảy ,vị trí tương đối giữa đường tim thân hai người, cự ly giữa đôi nhảy, các điểm kết nối ...


II / Sau đây là các Thế Nhảy chủ yếu :

A - Đối với các điệu nhảy Ballroom, các Thế Nhảy chính là : Closed Position (Thế Đóng), Promenade Position (Thế Dạo), và Outside Partner Position (Right) (Thế Ngoài phải).
http://i189.photobucket.com/albums/z188/lead8x/smooth1.gif

1) Thế Đóng - Closed Position. Trong thế này nam nữ đứng đối diện nhau và hơi so le, thân hai người sát nhau . Bàn chân hai người xếp so le sao cho bàn chân phải người này tương ứng giữa hai bàn chân người kia. Nửa thân trước phải nam tiếp xúc với nửa thân trước phải nữ. Phần tiếp xúc bắt đầu từ phía trên đùi cho đến quãng nửa của lườn (torso). Bàn tay trái nam và bàn tay phải nữ nắm nhau giữa ngón cái và các ngón còn lại, phía trên lòng bàn tay áp sát nhau, lòng bàn tay hướng về phía trước. Bàn tay phải nam đặt trên bả trái nữ. Bàn tay hơi khum, các ngón tay sát nhau, không trải rộng. Cổ tay phải nam tiếp xúc với phía dưới cánh tay trái nữ ở chỗ tay nối với thân. Bàn tay và cẳng tay trái nữ đặt trên cánh tay phải nam . Thê Đóng là thế nhảy căn bản và thông dụng nhất trong các điệu nhảy Ballroom.

2) Thế Dạo - Promenade Position . Từ thế chặt nếu nam quay trái và nữ quay phải, với thân quay ít hơn đầu, để thân hai người “mở thành hình chữ V” ta sẽ có Thế Dạo (Promenade Position). Đường tâm của thân nữ sẽ chạm nhẹ vào đường dọc ngực phía bên phải nam. Phần tiếp xúc bắt đầu từ phía trên đùi cho đến quãng nửa của lườn (torso).Các bàn chân của nữ hơi lùi về phía sau tương ứng với các bàn chân của nam Từ thế nhảy này đôi nhảy sẽ chuẩn bị cùng tiến về phía mở của hai thân.

3) Thế Ngoài (phải) – Ouside Partner Position (right) . Thế này là một biến thể của Closed Position trong đó “luống đi” (track) của bàn chân nam và nữ hơi so le nhau khiến cho người này có thể dễ dàng bước ra phía ngoài chân phải của người kia. Nam nữ đứng đối diện nhau, hơi lệch về phía trái nhau . Nửa thân trên của nam cũng như nữ đều hơi quay về bên phải khiến cho sườn trái đưa về phía trước . Với tư thế như vậy nếu chân trái tiến lên sẽ là một bước dạo (walking step) tiến với động tấc dẫn sườn (side lead) trái và nếu chân phải tiến lên sẽ là một bước dạo tiến với động tác CBM. Ngược lại nếu chân phải lùi thì đó là một bước dạo lùi với động tác dẫn sườn và nếu chân trái lùi thì đó là một bước dạo lùi với động tác CBM .

B - Các thế nhảy chủ yếu của các điệu nhảy Latinh là : Thế Đóng (closed Position), Thế Đối diện Mở (Open Facing Position) và Thế Quạt (Fan Position) .
http://i189.photobucket.com/albums/z188/lead8x/di-programs-latin-dance.jpg

1) Thế đóng – Closed Position . Là thế nhảy căn bản và thông dụng nhất . Nam nữ đứng thẳng trước mặt nhau và cách nhau chừng 15 cm. Trong cánh tay cần duy trì một sức căng (tone) nhất định cần thiết cho việc dẫn và theo. trọng lượng cơ thể được dồn lên phía trước trên phần ball của bàn chân. Bàn tay trái nam và bàn tay phải nữ nắm nhau giữa ngón cái và các ngón còn lại, phía trên lòng bàn tay áp sát nhau, lòng bàn tay hướng về phía trước. Bàn tay phải nam đặt trên bả trái nữ. Bàn tay hơi khum, các ngón tay sát nhau, không trải xa. Cổ tay phải nam tiếp xúc với phía dưới cánh tay trái nữ ở chỗ tay nối với thân. Bàn tay và cẳng tay trái nữ đặt trên cánh tay phải nam .

2) Thế Đối diện Mở - Open Facing Position là bất cứ thế nhảy nào mà đôi nhảy đứng đối diện nhau , cách xa và không có tiếp xúc ở cánh tay. Nam nữ đứng thẳng trước mặt nhau và cách nhau chừng 15 cm. Trong cánh tay cần duy trì một sức căng (tone) nhất định cần thiết cho việc dẫn và theo. trọng lượng cơ thể được dồn lên phía trước trên phần ball của bàn chân. Dẫn và theo được thực hiện với nhiều kiểu cầm tay khác nhau (càm cả hai tay, câm một tay chéo hoặc không chéo ...).

3) Thế Quạt – Fan Position (còn gọi Thế Gậy Khúc Côn Cầu - Hockey Stick Position) . Là một biến thể của Open Facing Position , điểm khác là hướng mặt của nam nữ vuông góc với nhau, nữ ở bên trái nam và bàn tay trái nam (lòng bàn tay ngửa) cầm bàn tay phải nữ (lòng bàn tay úp) . Trong cánh tay cần duy trì một sức căng (tone) nhất định cần thiết cho việc dẫn và theo. Ở thế này luồng đi của nữ khi tiến sẽ ngang qua ngay phía trước nam . Thế Fan rất thông dụng đói với các điệu nhảy Rumba và Cha Cha Cha .

C - Ngoài các thế nhảy nói trên , có thể kể đến các thế nhảy sau :

Closed facing position ( Latin & Rhythm) : một thế đứng khiêu vũ trong đó hai người đứng đối diện nhau, hơi cách xa nhau và trong cách giữ đôi (hold) thông thường

Close facing position (Latin & Rhythm) : thế đứng khiêu vũ trong đó nam nữ đối diện nhau hoặc hơi cách xa nhau hoặc đứng sát nhau (body contact)

Counter Promenade Position : thế đứng khiêu vũ trong đó thân hai người họp thành hình chữ V với nữ ở bên trái nam .

Open Position : bất kỳ thế đứng khiêu vũ nào trong đó nam nữ đứng xa nhau hoặc hơi xa nhau không có hold của một closed position

Side-by-Side Position : thế đứng khiêu vũ trong đó nam nữ đứng cạnh nhau, có thể hoặc cầm tay nhau hoặc khoác vai nhau hoặc không có kết nối nào cả.

Apart : bất kỳ thế đứng khiêu vũ nào trong đó nam nữ không có điểm tiếp xúc cơ thể nào.

Fallaway Position : Thế đứng khiêu vũ hình chữ V, tương tự như Promenade Position nhưng cả nam và nữ đều chuyển động về phía sau.

Shadow Position : Thế đứng khiêu vũ trong đó nam nữ cùng nhìn về một hưóng với người này ở ngay phía trước người kia hoặc lệch về một bên, trái hoặc phải. Như tên gọi, thế đứng này (thế bóng đổ) thường diễn ra với động tác của người này là bóng của động tác của người kia trên cùng một chân và về cùng một hướng (động tác giông nhau). Đôi nhảy có thể đứng sát nhau , hơi sát nhau hoặc hoàn toàn xa nhau.

Flirtation Position còn gọi Cuddle Position : một biến thể của Shadow Position trong đó nam và nữ đứng rất sát nhau. Thông thường tay trái nam cầm tay phải nữ, tay phải nam cầm tay trái nữ .

Shine Position : Thế đứng khiêu vũ trong đó đôi nhảy đứng đối diện và xa nhau. Thế đứng này thường là liên quan đén những điệu nhảy tự do như Disco hoặc Latin freestyle.

Back-to-Back Position : thế đứng khiêu vũ trong đó nam nữ nhìn về hai phía xa nhau.

Challenge Position : tương tự như thế đứng Apart hoặc Shine Position, trong đó nam nữ đứng đối diện và xa nhau , không có tiếp xúc nào.

III/ Về một khía cạnh nào đó có thể coi khiêu vũ là quá trình đôi nhảy liên tục thay đổi từ Thế Nhảy này sang Thế Nhảy khác. Muốn được thuận lợi người học khiêu vũ cần nắm được các Thế Nhảy khác nhau , nó giúp ta dễ dàng hình dung các bước nhảy khi đọc các tài liệu khiêu vũ cũng như dễ nhớ, dễ thực hiện hơn các bước nhảy. Ta hãy hình dung việc thực hiện một bước nhảy giống như việc vẽ trên mặt giấy một hình vẽ. Nếu ta xác định được vị trí những điểm cận kề của hình vẽ thì chỉ cần nối các điểm đó lại với nhau là ta vẽ được hình vẽ. Khi học một bước nhảy người học khiêu vũ cần nắm chắc bước nhảy đó xuất phát từ Thế Nhảy nào, sau mỗi step sẽ là Thế Nhảy nào và kết thúc ở Thế Nhảy nào. Vài Thí dụ : Bước nhảy Closed Promenade của Tango có 4 step , xuât phát từ thế Promenade Position, sau step 2 đôi nhảy sẽ ở thế tương tự như Fallaway, nhưng sẽ chuẩn bị cùng tiến lên, sau step 3 đôi nhảy trở lại Closed Position và kết thúc cũng ở thế đó. Bước nhảy Open Hip Twist của Rumba được thực hiện trong hai nhịp, bắt đầu ở thế Open Facing Postiton, sau nhịp 1 đôi nhảy có thế “Fan nghịch” và kết thúc ở thế Fan (còn gọi thế Hockey Stick). Một thí dụ khác : Trong điệu nhảy Foxtrot , bước nhảy Feather Step có 4 step. Xuất phát ở thế Closed Position, sau step 1 đôi nhảy sẽ vào thế Outside Partner và ở step 2 nam sẽ tiến chân trái và nữ lùi chân phải , cả hai đều dùng side lead. Sau step 2 đôi nhảy vẫn ở thế Outside Partner, step 3 nam sẽ tiến chân phải vào CBMP để bước ra bên phải nữ. Sau step 4 đôi nhảy lại về Closed Position. Việc nắm được các thế nhảy cũng đặc biệt có ích cho việc dẫn và theo. Bởi vì căn cứ vào Thế Nhảy kết thúc của bước nhảy đi trước (kêt hợp với hướng) người dẫn sẽ quyết định chọn lựa bước nhảy nào tiếp theo , ngược lại khi muốn đi vào một bước nhảy nào người dẫn cần dẫn vào thế nhảy xuất phát của bước nhảy đó. Nhờ đó người theo cũng dễ phán đoán hơn bước nhảy nào sẽ phải theo.